Ngoại tình sẽ bị pháp luật xử phạt thế nào?

Hiện nay, với điều kiện kinh tế và xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề về ngoại tình đang diễn ra rất phổ biến. Một vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm ở đây là đối với hành vi ngoại tình này có được coi là hành vi vi phạm pháp luật hay không. Và cách thức xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ tư vấn cụ thể về vấn đề này.

𝟏. 𝐍𝐠𝐡ĩ𝐚 𝐯ụ 𝐜ủ𝐚 𝐯ợ 𝐜𝐡ồ𝐧𝐠 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚𝐧 𝐡ệ 𝐡ô𝐧 𝐧𝐡â𝐧:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ và chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc một bên vợ chồng vi phạm nghĩa vụ yêu thương, chung thủy với nhau là khá phổ biến. Và biểu hiện cụ thể thường là hành vi ngoại tình, có ảnh hưởng rất tiêu cực tới hạnh phúc gia đình.
Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Cần khẳng định rằng việc ngoại tình chắc chắn vi phạm pháp luật. Cụ thể, về tình nghĩa của vợ chồng, khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.

𝟐. 𝐕ợ 𝐩𝐡ả𝐢 𝐥à𝐦 𝐠ì 𝐤𝐡𝐢 𝐩𝐡á𝐭 𝐡𝐢ệ𝐧 𝐜𝐡ồ𝐧𝐠 𝐧𝐠𝐨ạ𝐢 𝐭ì𝐧𝐡 𝐜𝐡𝐨 đú𝐧𝐠 𝐩𝐡á𝐩 𝐥𝐮ậ𝐭:

𝟐.𝟏 𝐁𝐚́𝐨 𝐜𝐡𝐨 𝐜ơ 𝐪𝐮𝐚𝐧 𝐜𝐨́ 𝐭𝐡ẩ𝐦 𝐪𝐮𝐲ề𝐧:

– Báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý hành chính như: công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, công chức Phòng tư pháp cấp huyện để lập biên bản xử lý hành chính đối với hành vi của chồng, cùng với người tình của chồng (trừ trường hợp người này chưa có chồng, chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với chồng bạn nhưng không biết chồng bạn đang có vợ). Bởi vì:
Căn cứ vào Điều 2 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1.Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.”
Theo đó, người chồng đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được Nhà nước ta bảo vệ.
Mức phạt đối với hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
Căn cứ Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CPquy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”

𝟐.𝟐. 𝐗ử 𝐥ý 𝐡ì𝐧𝐡 𝐬ự:

Hành vi ngoại tình có thể phạm vào tội vi phạm chế độ một vợ một chồng quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Để truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của người chồng có quan hệ ngoại tình thì người vợ phải chứng minh được người chồng phải một trong các hành vi sau:

– Có hành vi kết hôn trái phép với người khác trong khi người phạm tội đang có vợ hoặc có chồng một cách hợp pháp hoặc được xác định là hôn nhân thực tế và quan hệ hôn nhân đó còn đang tồn tại hoặc tuy chưa có vợ, có chồng mà kết hôn trái pháp luật với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ hợp pháp.
Việc kết hôn trái pháp luật thể hiện qua việc dùng thủ đoạn khai báo gian dối là chưa có vợ hoặc chưa có chồng, hoặc mua chuộc cán bộ có thẩm quyền để tiến hành việc kết hôn nhằm xác lập quan hệ hôn nhân mới giữa nam, nữ trong khi chính họ đang có vợ hoặc chồng.
– Có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác. Nếu không thuộc trường hợp kết hôn nếu ở trên thì hành vi chung sống như vợ chồng với người khác cũng cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Hành vi trên được thể hiện ở chỗ đôi nam, nữ mà một hoặc cả hai bên đang có vợ hoặc chồng nhưng lại chung sống với nhau không đăng ký kết hôn và coi nhau như vợ chồng một cách công khai (như ở chung một nhà, công khai mối quan hệ vợ chồng với hàng xóm, cha mẹ, bạn bè, có tài sản chung, con chung).
Tuy nhiên thực tế về việc xác định dấu hiệu này không dễ dàng vì phần đông việc chung sống ở dạng này thường diễn ra một cách lén lút, bí mật, trừ một số trường hợp khá đặc biệt có sự đồng ý của vợ hoặc chồng cho lấy thêm vợ hoặc chồng khác.

Dấu hiệu khác: hành vi nói trên phải làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Như vậy, bạn có thể khởi kiện hoặc tố cáo khi có bằng chứng cho thấy chồng và nhân tình “chung sống như vợ chồng.

♻️ Ngoài ra, trong quá trình giải quyết ly hôn thì người vợ có lợi thế hơn. Cụ thể:

𝐚. 𝐐𝐮𝐲ề𝐧 𝐲ê𝐮 𝐜ầ𝐮 𝐥𝐲 𝐡ô𝐧:

Khi người chồng ngoại tình, người vợ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn (Căn cứ vào khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), ngay cả khi người chồng không đồng ý ly hôn. Bởi vì, người chồng đã có hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình, không chung thủy trong quan hệ hôn nhân.

𝐛. Đượ𝐜 𝐥ợ𝐢 𝐭𝐡ế 𝐤𝐡𝐢 𝐜𝐡𝐢𝐚 𝐭𝐚̀𝐢 𝐬𝐚̉𝐧 𝐜𝐡𝐮𝐧𝐠:

Khi ly hôn, tài sản sẽ được phân chia theo thỏa thuận của vợ chồng. Nếu vợ chồng không thỏa thuận thì được chia theo quy định của pháp luật. Khi đó, về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có xem xét đến lỗi của các bên dẫn đến ly hôn.
Như vậy, việc chồng ngoại tình sẽ ảnh hưởng đến tỉ lệ chia tài sản chung, người vợ được tính thêm vào tỉ lệ chia tài sản chung. Căn cứ điểm d Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

𝐜. 𝐂𝐨́ 𝐥ợ𝐢 𝐭𝐡ế 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐯𝐢ệ𝐜 𝐠𝐢𝐚̀𝐧𝐡 𝐪𝐮𝐲ề𝐧 𝐧𝐮ô𝐢 𝐜𝐨𝐧 𝐤𝐡𝐢 𝐥𝐲 𝐡ô𝐧:

Khi ly hôn, nếu việc nuôi con hai vợ chồng không thỏa thuận được, thì sẽ do tòa án quyết định căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Do đó, nếu vợ chứng minh được trong quá trình chồng ngoại tình không chăm sóc tốt con, thường xuyên vắng nhà, không quan tâm con… thì nó sẽ là căn cứ để bạn có ưu thế giành quyền nuôi con.
Như vậy, khi chồng ngoại tình bạn có thể thực hiện những điều trên để đảm bảo quyền lợi của mình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one