Đằng sau mỗi lần ngoại tình là sự phản bội luôn có chủ đích – một quyết định đi quá giới hạn. Họ đánh đổi sự bình yên của gia đình, chấp nhận làm tổn thương người ở lại và phá vỡ lời thề gắn bó của chính mình. Đau đớn nhất không chỉ là hành vi phản bội, đó là những vết thương âm ỉ mà đối phương phải gánh chịu: mất niềm tin, mất cảm giác an toàn, mất cả sự bình yên trong chính ngôi nhà của mình. Vậy “Ngoại tình” có chỉ là hành động sai trái đạo đức, hay có thể bị xử lý hình sự? Liệu hành vi phản bội ấy có thể dẫn đến phạt tù hay không? Hãy cùng Apex Legal tìm hiểu!
( Ảnh minh hoạ)
1. Ngoại tình là gì?
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình và các văn bản liên quan chưa có định nghĩa cụ thể về ngoại tình.

( Ảnh minh hoạ)
Tuy nhiên, về bản chất “ngoại tình” được hiểu là việc một người đang có quan hệ hôn nhân hợp pháp nhưng lại thiết lập và duy trì mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với một người thứ ba. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình (cụ thể là chế độ một vợ, một chồng) mà còn trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục truyền thống của Việt Nam.
Các dạng ngoại tình phổ biển:
– Ngoại tình thể xác là hành vi một người đang trong quan hệ hôn nhân hoặc đang gắn bó với một mối quan hệ cam kết (vợ – chồng, người yêu lâu dài…) phát sinh quan hệ tình dục hoặc các hành vi thân mật về mặt thể xác với người thứ ba.
– Ngoại tình tư tưởng là trạng thái một người đã có vợ/chồng hoặc đang trong mối quan hệ nhưng lại dành tình cảm, sự quan tâm đặc biệt, sự gắn bó cảm xúc sâu sắc cho một người khác, vượt quá mức quan hệ bình thường.
Thế nào là chung sống như vợ chồng
Tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”
Theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nhà nước nghiêm cấm việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Như vậy, có thể thấy pháp luật Việt Nam không có định nghĩa cụ thể cho “ngoại tình”. Thay vào đó, pháp luật chỉ tập trung vào hành vi “chung sống như vợ chồng” trái phép một hành vi bị nghiêm cấm rõ ràng. Đây chính là mấu chốt pháp lý quan trọng nhất để xác định một người có vi phạm hay không.”

(Ảnh minh hoạ)
2. Ngoại tình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Theo đó, người ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vi phạm chế độ một vợ một chồng. Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm, phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
3. Người bị ngoại tình cần làm gì để bảo vệ quyền lợi?
Bước 1: Thu thập chứng cứ hợp pháp như
+ Tin nhắn, email, hình ảnh, video: Đây là những bằng chứng trực quan và thường xuyên được sử dụng. Tuy nhiên, cần lưu ý việc thu thập không được xâm phạm quyền riêng tư một cách trái pháp luật (ví dụ: lén lút cài đặt phần mềm gián điệp, đột nhập nhà riêng trái phép).
+ Ghi âm cuộc gọi, ghi âm đối thoại: Các file ghi âm thừa nhận mối quan hệ hoặc thể hiện hành vi ngoại tình có thể là bằng chứng giá trị. Pháp luật cho phép ghi âm cuộc nói chuyện mà mình là một bên tham gia hoặc được sự đồng ý của các bên liên quan.
+ Giấy tờ, hóa đơn chứng minh: Các loại hóa đơn khách sạn, hóa đơn mua sắm chung, vé máy bay/tàu xe đi cùng nhau, hợp đồng thuê nhà chung…
Bước 2: Nộp đơn tố cáo/tố giác ( Cơ quan Công an/Viện kiểm sát)
+ Đơn tố cáo hoặc tố giác theo mẫu
+ Tất cả các bằng chứng đã thu thập được (bản sao và bản gốc để đối chiếu).
Bước 3: Tiếp nhận và xem xét
Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận đơn, kiểm tra tính hợp lệ của đơn và hồ sơ. Nếu đủ điều kiện, đơn sẽ được thụ lý.
Bước 4: Xác minh, điều tra
Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh thông tin, thu thập thêm chứng cứ (nếu cần), triệu tập các bên liên quan để làm việc. Quá trình này có thể bao gồm lấy lời khai, kiểm tra hiện trường, đối chất.
Bước 5: Ra quyết định xử lý
+ Đối với vi phạm hành chính: Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (phạt tiền) nếu có đủ căn cứ.
+ Đối với vi phạm hình sự: Cơ quan Công an/Viện kiểm sát sẽ quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu có đủ dấu hiệu tội phạm. Sau đó, vụ án sẽ được đưa ra xét xử tại Tòa án.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Công ty Luật TNHH Apex Legal (Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Trị)
Số điện thoại: 0969 481 635 (Luật sư Apex Legal)
Địa chỉ: C11 số 8, đường Hương Giang, phường Đồng Hới, tỉnh Quảng Trị
Website: https://luatsuhoidap.com/


