Việc kết hôn là một cột mốc quan trọng đối với mỗi con người. Trong văn hóa Việt Nam, vàng cưới thường là một phần không thể thiếu, nó tượng trưng cho sự chúc phúc và là nguồn vốn ban đầu đối với cuộc sống mới của đôi vợ chồng. Tuy nhiên, khi không may hôn nhân tan vỡ và dẫn đến ly hôn, câu hỏi lớn đặt ra là: Có được đòi vàng cưới khi ly hôn hay không? Bài viết này sẽ làm rõ những vấn đề này, cùng tìm hiểu nhé!
1.Vàng cưới được xem là tài sản gì theo pháp luật?
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản của vợ chồng được chia thành: Tài sản chung và tài sản riêng
Đối với vàng cưới, pháp luật không mặc nhiên coi là tài sản chung hay tài sản riêng, mà phải căn cứ vào mục đích, ý chí của người tặng cho tại thời điểm trao tặng.
2. Trường hợp vàng cưới là tài sản riêng
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Vàng cưới được coi là tài sản riêng nếu:
– Vàng được tặng cho riêng vợ hoặc chồng (ví dụ: “cho con gái”, “cho con dâu”, “cho con rể”, “cho con trai”)
– Có chứng cứ rõ ràng chứng minh việc tặng cho riêng (lời khai nhân chứng, phong tục địa phương, ghi nhận trong video…);
– Vàng không được nhập vào tài sản chung hoặc sử dụng cho mục đích chung.
Như vậy, trong trường hợp này thì số vàng đó được coi là tài sản riêng của người được tặng, người được tặng có quyền đòi lại toàn bộ số vàng, không phải chia sau khi ly hôn.

3. Trường hợp vàng cưới là tài sản chung
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Vàng cưới được xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Vàng được tặng cho chung hai vợ chồng trong lễ cưới;
– Không xác định rõ người được tặng là vợ hay chồng;
– Vàng được sử dụng cho sinh hoạt chung, đầu tư, mua sắm trong thời kỳ hôn nhân;
– Không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng

Như vậy, vàng cưới này được xem là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Khi ly hôn, vàng cưới là tài sản chung sẽ được chia theo nguyên tắc chia đôi theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng có xem xét các yếu tố như:
. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. – Hoàn cảnh của vợ, chồng sau khi ly hôn (ví dụ: người không có nghề nghiệp).
. Công sức đóng góp vào việc tạo lập tài sản chung (lao động nội trợ được tính là có thu nhập).
. Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm nghĩa vụ vợ chồng (ví dụ: hành vi ngoại tình có thể là một căn cứ để Tòa án xem xét khi chia tài sản).
Vàng cưới khi ly hôn không phải lúc nào cũng được đòi lại, mà còn phụ thuộc vào việc đó là tài sản chung hay tài sản riêng và có chứng cứ chứng minh hay không. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mỗi bên cần hiểu rõ quy định pháp luật và chuẩn bị đầy đủ tài liệu liên quan khi xảy ra tranh chấp.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Công ty Luật TNHH Apex Legal (Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Trị)
Số điện thoại: 0969 481 635 (Luật sư Apex Legal)
Địa chỉ: C11 số 8, đường Hương Giang, phường Đồng Hới, tỉnh Quảng Trị
Website: https://luatsuhoidap.com

