Lập di chúc là một trong những cách phổ biến và hợp pháp để định đoạt tài sản sau khi qua đời, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các quy định pháp luật có liên quan, dẫn đến những tranh chấp không đáng có. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững các quy định của pháp luật về thừa kế, từ đó giúp bạn bảo vệ được quyền lợi của bản thân và người thân.
1. DI CHÚC LÀ GÌ?
Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Một vài lưu ý cơ bản về di chúc:
- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627 BLDS 2015).
- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (Khoản 1 Điều 643 BLDS 2015), tức là vào thời điểm người lập di chúc chết.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực (Khoản 5 Điều 643 BLDS 2015).
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào (Khoản 1 Điều 640 BLDS 2015).
2. CÁC LOẠI DI CHÚC:
2.1 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633 BLDS 2015):
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
2.2 Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634 BLDS 2015):
– Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng.
– Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
– Điều 632 BLDS 2015 quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
2.3 Di chúc có công chứng hoặc chứng thực (Điều 635, Điều 636 BLDS 2015):
– Đây là loại di chúc được lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Theo đó, người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
– Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
– Điều 637 BLDS 2015 quy định công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Điều 638 BLDS 2015 quy định di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực, bao gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
2.4 Di chúc miệng (Điều 629 BLDS 2015):
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Khoản 5 Điều 630 BLDS 2015 quy định: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP:
Điều 630 BLDS 2015 quy định di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC:
4.1 Những người nào được thừa kế không phụ thuộc nào nội dung di chúc?
Trong một vài trường hợp, mặc dù người lập di chúc đã chỉ định cụ thể người thừa kế và phần tài sản mà họ được hưởng, pháp luật vẫn quy định một số người được quyền hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của những người có hoàn cảnh đặc biệt, yếu thế trong xã hội. Cụ thể, theo Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây dù không được chỉ định trong di chúc vẫn được hưởng một phần di sản:
- Con chưa thành niên: Con chưa đủ 18 tuổi được pháp luật bảo vệ về quyền lợi thừa kế, bất kể có tên trong di chúc hay không, điều này đảm bảo sự phát triển của trẻ nhỏ khi cha, mẹ qua đời.
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động: Con đã đủ 18 tuổi nhưng không có khả năng lao động (Do bị khuyết tật, bệnh tật hoặc các yếu tố khác) cũng có quyền được hưởng một phần thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Pháp luật quy định nhằm bảo vệ những người này do họ không thể tự nuôi sống bản thân.
- Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.
4.2 Phần thừa kế tối thiểu: 2/3 suất thừa kế theo pháp luật
Những người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc sẽ được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nếu chia thừa kế theo pháp luật. Điều này có nghĩa là, ngay cả khi di chúc không đề cập đến họ, hoặc quy định phần thừa kế quá thấp, họ vẫn có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ phần quyền lợi tối thiểu này.
5. LỢI ÍCH CỦA VIỆC LẬP DI CHÚC:
- Bảo đảm quyền tự quyết: Người lập di chúc có thể hoàn toàn tự do quyết định ai sẽ được nhận tài sản của mình, thay vì tuân theo quy định chia thừa kế theo pháp luật.
- Giảm tranh chấp gia đình: Một di chúc rõ ràng sẽ giúp người thân tránh được những mâu thuẫn về tài sản sau khi người qua đời.
- Bảo vệ quyền lợi người thân yếu thế: Người lập di chúc có thể đặc biệt quan tâm đến những người cần sự chăm sóc, bảo vệ như con cái nhỏ, cha mẹ già.
KẾT LUẬN:
Việc hiểu rõ các quy định về thừa kế theo di chúc không chỉ giúp bạn bảo vệ tài sản của mình mà còn giúp bảo vệ quyền lợi của những người thân yêu sau khi bạn qua đời. Di chúc không chỉ là văn bản pháp lý, mà còn là sự bảo đảm cho những giá trị, tài sản mà bạn để lại được sử dụng một cách đúng đắn và công bằng.
Nếu bạn đang có ý định lập di chúc, hãy tìm đến sự tư vấn từ luật sư để đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của di chúc, giúp bảo vệ những gì quan trọng nhất đối với bạn.