Bị công ty cho nghỉ việc trái luật thì phải làm như thế nào?

4.8/5 - (39 bình chọn)

Trong môi trường lao động hiện nay, việc người lao động bị công ty cho nghỉ việc trái pháp luật không còn là điều hiếm gặp. Nhiều doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có căn cứ hợp pháp hoặc không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định, dẫn đến việc xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích của người lao động. Vậy trong tình huống này, người lao động nên làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình? Hãy cùng Apex Legal tìm hiểu những quy định pháp luật liên quan và hướng xử lý phù hợp khi bị công ty cho nghỉ việc trái luật.

1. Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?

Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (hay đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật) là việc một bên tự ý chấm dứt hợp đồng lao động mà không đúng quy định pháp luật, gây thiệt hại cho bên còn lại.

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động:

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây (07 trường hợp):

1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

LƯU Ý: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

  •  Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  •  Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  •  Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định của khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019, Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong 02 trường hợp sau:

  •  Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
  • Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định tại Điều 37, Bộ Luật lao động năm 2019 quy định:

Người lao động đang ốm đau, tai nạn, nghỉ phép, nghỉ thai sản, hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

.


2. Thủ tục khởi kiện công ty chấm dứt HĐLĐ trái luật.

Bước 1: Thương lượng, hoà giải với công ty

Theo quy định của Bộ LLĐ, trước khi khởi kiện thì hai bên phải tiến hành thương lượng hoặc hoà giải tại Hoà giải viên lao động.
– Người lao động gửi đơn xin yêu cầu hoà giải đến công ty. Hoà giải viên sẽ tổ chức một buổi hoà giải giữa hai bên để đưa ra phương án giải quyết.
– Nếu hoà giải không thành công hoặc công ty từ chối hoà giải, người lao động có quyền khởi kiện tại Toà án
Thời gian xử lý hoà giải: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Nếu hoà giải không thành, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bao gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu quy định: Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

– Giấy tờ cá nhân: CCCD, bảo hiểm xã hội,…
– Hợp đồng lao động ( bản sao)
– Quyết định chấm dứt hợp đồng của công ty ( nếu có)
– Biên bản hoà giải không thành
– Chứng cứ liên qua khác như: bảng lương, email trao đổi, bất kì tài liệu nào có thể chứng minh sai phạm của công ty.

Bước 3: Nộp đơn khởi kiện

Người lao động nộp hồ sơ khởi kiện tại Toà án nhân dân khu vực nơi công ty đặt trụ sở hoặc nơi làm việc của mình. Toà án sẽ xem xét đơn trong 08 ngày để quyết định thụ lý hay yêu cầu bổ sung hồ sơ.

Bước 4: Tham gia phiên xét xử và nhận phán quyết

Toà án có thể tổ chức phiên hoà giải trước khi xét xử chính thức. Nếu không hoà giải được, Toà án sẽ đưa vụ việc ra xét xử.


3. Quyền lợi người lao động có thể yêu cầu bồi thường

– Nhận lại công việc cũ nếu muốn tiếp tục làm việc.
– Nhận tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian không được làm việc.
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại do công ty gây ra nếu có.


4. Chế tài xử lý hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đối với người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 thì NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ:

  • Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc và phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
    Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của NSDLĐ.
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
  •  Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả lại theo ý trên, NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
  • Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền NSDLĐ phải trả và trợ cấp thôi việc như trên, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Công ty Luật TNHH Apex Legal (Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Trị)

Số điện thoại: 0969 481 635 (Luật sư Apex Legal)

Địa chỉ: C11 số 8, đường Hương Giang, phường Đồng Hới, tỉnh Quảng Trị

Website: https://luatsuhoidap.com/

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one