Bốc phốt người khác trên mạng bị xử phạt thế nào?

Trong thời buổi công nghệ số như hiện nay, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống mỗi người. Những thông tin, hình ảnh, video hay ý kiến cá nhân có thể được chia sẻ nhanh chóng và lan truyền rất rộng rãi. Tuy nhiên, sự tự do ngôn luận trên các nền tảng mạng xã hội đặt ra thách thức lớn về mặt pháp lý, đặc biệt khi người dùng lợi dụng không gian mạng để bốc phốt hoặc bêu xấu người khác. Chúng ta cũng tìm hiểu xem hậu quả pháp lý của việc làm đó sẽ như thế nào nhé.

I. BỐC PHỐT LÀ GÌ?

Bốc phốt là tiếng lóng thường được cộng đồng mạng sử dụng, được hiểu là hành động công khai chỉ trích, bêu xấu, lan truyền thông tin tiêu cực về một tổ chức hay một cá nhân trên mạng xã hội (Facebook, Tiktok, Youtuber, Zalo…). Mục đích của việc bốc phốt thường là để vạch trần những hành vi sai trái, không đúng đắn của một cá nhân, tổ chức khác. Tuy nhiên, không ít trường hợp hành động này lại đi quá giới hạn, gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín và bí mật đời tư của người bị bêu xấu.

II. HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC BỐC PHỐT?

1. Xử phạt vi phạm hành chính: 

Căn cứ quy định tại Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP) về xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;

d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Như vậy việc bốc phốt người khác trên mạng xã hội mà có cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân thì bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng. Nếu hành vi đó mà làm tiết lộ bí mật đời tư các nhân thì sẽ bị xử phạt từ 20 đến 30 triệu đồng. Ngoài ra còn phải buộc gỡ bỏ những thông tin đó.

Lưu ý: Các mức phạt tiền trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt của tổ chức.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Tùy vào nội dung bốc phốt, tính chất, mức độ của hành vi mà người bốc phốt có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong hai tội sau:

  • Tội làm nhục người khác: 

Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người làm có hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử mà xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác, với mức hình phạt là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị chịu hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  • Tội vu khống:

Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vu khống như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống, với mức hình phạt là phạt tù từ 01 đến 03 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

III. KẾT LUẬN:

Bốc phốt người khác trên mạng xã hội không chỉ là hành vi thiếu văn minh mà còn có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Người dùng mạng xã hội cần ý thức rõ ràng về trách nhiệm của mình trong việc phát ngôn và chia sẻ thông tin, tránh xa những hành vi xâm phạm quyền lợi và danh dự của người khác để xây dựng một môi trường mạng an toàn và lành mạnh.

Trân trọng!

One thought on “Bốc phốt người khác trên mạng bị xử phạt thế nào?

  1. Pingback: Hướng dẫn tố cáo hành vi bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội - Luật sư hỏi đáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one