Các biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình

Rate this post

Bạo lực gia đình là một vấn đề nghiêm trọng tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Hành vi bạo lực gia đình không chỉ ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần của nạn nhân mà còn xâm phạm đến quyền con người được pháp luật bảo vệ. Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ về các biện pháp pháp lý có thể áp dụng để bảo vệ mình và con cái khi gặp phải tình huống bạo lực gia đình.

MỤC LỤC BÀI VIẾT

I/ THẾ NÀO LÀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH?

1. Định nghĩa:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022:

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

2. Hành vi bạo lực gia đình:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022:

Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giao dục thành viên gia đình là trẻ em;

đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

Như vậy hành vi bạo lực gia đình được biểu hiện dưới nhiều hình thức, gồm có bạo lực thân thể, bạo lực kinh tế, bạo lực tình dục và bạo lực tinh thần. Nạn nhân của bạo lực gia đình chủ yếu là phụ nữ, trẻ em, người già.

3. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi liên quan đến bạo lực gia đình:

Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình, bao gồm:

  • Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Luật này;
  • Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;
  • Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình;
  • Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình;
  • Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình;
  • Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật;
  • Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.

II/ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH:

1. Báo cáo hành vi bạo hành đến cơ quan chức năng:

Khi xảy ra hành vi lực gia đình, việc đầu tiên cần làm là báo cáo sự việc đến cơ quan chức năng để ngăn chặn kịp thời, bảo vệ nạn nhân. Khi đó cơ quan chức năng sẽ tiến hành lập biên bản ghi nhận lại sự việc và xử lý theo quy định. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022, địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;
  • Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình: Chẳng hạn như Hội phụ nữ cấp xã, Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, Các trung tâm bảo vệ phụ nữ và trẻ em…
  • Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình: Tổng đài hoạt đồng 24 giờ trong tất cả các ngày, được sử dụng chung số điện thoại 111, không thu phí viễn thông đối với người gọi đến.

2. Yêu cầu biện pháp bảo vệ khẩn cấp:

Khi báo cáo sự việc đến cơ quan chức năng bạn còn có thể yêu cầu áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 thì các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ bao gồm:

a. Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình.

b. Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình:

  • Khi được phân công giải quyết vụ việc,  Trưởng Công an xã có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã để làm rõ thông tin, giải quyết vụ việc trong trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; hoặc khi có căn cứ cho rằng hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có thể tiếp tục gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
  • Việc yêu cầu này phải được lập biên bản và có người trong cộng đồng dân cư làm chứng.
  • Nếu người có hành vi bạo lực gia đình không chấp hành yêu cầu thì Công an xã được sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để đưa người đó đến trụ sở Công an xã.

c. Cấm tiếp xúc:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong trường hợp có đơn đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình; hoặc hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
  • Khi áp dụng quyết định cấm tiếp xúc, người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình được quyền lựa chọn chỗ ở trong thời gian cấm tiếp xúc.
  • Nếu người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

d. Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu:

  • Người bị bạo lực gia đình được bố trí nơi tạm lánh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện hỗ trợ.
  • Người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội.

đ. Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình:

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:

  • Tiếp nhận, sàng lọc, phân loại, chăm sóc, điều trị người bệnh là người bị bạo lực gia đình;
  • Cung cấp thông tin về tình trạng tổn hại sức khỏe của người bị bạo lực gia đình theo đề nghị của người đó hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

e. Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình:

  • Người bị bạo lực gia đình được Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
  • Người bị bạo lực gia đình được cung cấp dịch vụ tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

g. Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình:

  • Người có hành vi bạo lực gia đình được giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; tham gia dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình do cơ sở phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp.
  • Nội dung giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình bao gồm: Chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và biện pháp xử lý người có hành vi bạo lực gia đình. Nhận diện các hành vi bạo lực gia đình và trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình. Kỹ năng ứng xử, phòng ngừa, xử lý mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình. Kiến thức và kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực gia đình; giải tỏa áp lực, căng thẳng…
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và tổ chức thực hiện việc giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình đối với người có hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

h. Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư:

  • Biện pháp góp ý, phê bình được thực hiện đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên trong các trường hợp sau đây: Có hành vi bạo lực gia đình từ 02 lần trở lên trong thời gian 12 tháng mà chưa đến mức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính; hoặc có hành vi bạo lực gia đình đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục vi phạm.
  • Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư. Thành phần tham gia góp ý, phê bình bao gồm: Người có hành vi bạo lực gia đình, đại diện gia đình, đại diện Công an xã, Đại diện tổ chức chính trị – xã hội cấp xã, thành phần khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mời.
  • Nội dung góp ý, phê bình: Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình; Cung cấp các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình cam kết không tái diễn hành vi bạo lực gia đình.

i. Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng:

  • Công việc phục vụ cộng đồng là công việc có quy mô nhỏ trực tiếp phục vụ cho lợi ích của cộng đồng nơi người có hành vi bạo lực gia đình cư trú, bao gồm: Tham gia trồng, chăm sóc cây xanh ở khu vực công cộng; sửa chữa, làm sạch đường làng, ngõ xóm, đường phố, ngõ phố, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng hoặc công trình công cộng khác. Tham gia công việc khác nhằm cải thiện môi trường sống và cảnh quan của cộng đồng.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và tổ chức cho người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện công việc phục vụ cộng đồng.

k. Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.

3. Thu thập bằng chứng:

Để bảo vệ tốt quyền lợi của mình, bạn cần chủ động thu thập các bằng chứng về hành vi bạo lực gia đình và các thiệt hại, tổn thương mà bị hại phải gánh chịu. Các bằng chứng bao gồm:

  • Hình ảnh, video, trích xuất camera ghi lại hành vi bạo hành;
  • Lời khai từ nhân chứng, hàng xóm, người thân…
  • Biên bản xử lý hành chính của Cơ quan công an hoặc Chính quyền địa phương đối với hành vi bạo lực gia đình;
  • Hồ sơ bệnh án: Giấy khám sức khỏe, giấy chứng nhận thương tật từ bệnh viện, hóa đơn thanh toán các chi phí điều trị và phục hồi sức khỏe…
  • Tin nhắn, email hoặc bất kỳ hình thức liên lạc nào khác có nội dung chứng minh hành vi đe dọa, lăng mạ, xúc phạm…
  • Các bằng chứng khác (nếu có).

Bằng chứng càng cụ thể, rõ ràng thì việc yêu cầu bảo vệ pháp lý càng thuận lợi.

4. Thủ tục tố cáo, khởi kiện:

a. Tố cáo hành vi bạo lực gia đình lên Cơ quan công an để xử lý:

Bạn có thể tố cáo hành vi bạo lực gia đình tại Công an xã/phường/thị trấn hoặc công an cấp huyện nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. Tùy theo tính chất, mức độ mà hành vi bạo lực gia đình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xử phạt vi phạm hành chính: Tại mục 4 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 về xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau:

Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.


Điều 53. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.


Điều 54. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.


Điều 55. Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;

b) Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;

c) Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;

b) Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.


Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.


Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.


Điều 58. Hành vi bạo lực về kinh tế

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

1. Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.

2. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.

3. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.

Như vậy, các hành vi bạo lực gia đình có thể bị xử lý hành chính bằng hình thức phạt tiền, buộc xin lỗi công khai và phải khắc phục thiệt hại.

  • Truy cứu trách nhiệm hình sự: 

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.


Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, hành vi ngược đãi, hành hạ thành viên trong gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức xử phạt thấp nhất là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; mức xử phạt cao nhất là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, đối với hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho các thành viên trong gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức xử phạt là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

b. Khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại về mặt dân sự:

Bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự ra Tòa án để yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình phải bồi thường thiệt hại, bao gồm thiệt hại về vật chất, thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm, thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Việc xác định mức bồi thường phụ thuộc vào các tài liệu, chứng cứ chứng minh về thiệt hại thực tế, đồng thời cũng căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.

5. Quyền lợi ly hôn và nuôi con:

Nếu bạn quyết định ly hôn, các tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc người còn lại có hành vi bạo lực gia đình sẽ là bằng chứng quan trọng để bạn có lý do chính đáng yêu cầu được ly hôn. Đồng thời, Tòa án sẽ xem xét điều kiện mọi mặt khi quyết định giao con cho bố hoặc mẹ trực tiếp nuôi, nếu chứng minh được người chồng (hoặc vợ) có hành vi bạo hành, xâm phạm quyền lợi của các thành viên trong gia đình thì Tòa án thường sẽ nhận định người đó không phù hợp, không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con, điều đó có nghĩa là ưu thế trong việc giành quyền nuôi con sẽ thuộc về người còn lại.

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích được cho các bạn, nếu có bất kỳ câu hỏi nào thì vui lòng liên hệ với Luật sư để được giải đáp: LUẬT SƯ GIỎI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH – Luật sư giỏi Quảng Bình (luatsuhoidap.com)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one