Tội là vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc cho vay với lãi suất vượt quá giới hạn do pháp luật quy định. Đây là một loại hành vi nghiêm trọng vì không chỉ gây thiệt hại về mặt tài sản chính người vay mà còn làm ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tài chính và kinh tế xã hội. Để xác định tội cho vay lãi nặng, chúng ta cần phân tích các yếu tố cấu thành tội này theo quy định của pháp luật hình sự.
1. Cơ sở pháp lý:
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
a) Mặt khách quan:
- Hành vi vi phạm: Hành vi cho vay lãi nặng được hiểu là hành vi cho vay với lãi suất cao hơn mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép trong các giao dịch dân sự. Cụ thể, theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất cho vay không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ khi pháp luật có quy định khác.
- Tài sản cho vay: Tài sản cho vay có thể là tiền hoặc cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền), trường hợp cho vay bằng tài sản khác thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
- Mức độ lãi suất: Để bị coi là vi phạm, mức lãi suất mà người cho vay áp dụng phải vượt quá ít nhất 5 lần so với mức lãi suất tối đa mà pháp luật quy định, tức là nếu lãi suất cho vay từ 100% /năm trở lên là thuộc dấu hiệu của tội cho vay lãi nặng.
- Kết quả thiệt hại: Một trong những yếu tố quan trọng là việc người cho vay phải thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên từ việc cho vay lãi nặng hoặc thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Ngoài ra, nếu hành vi cho vay lãi vượt quá mức quy định của Nhà nước (trên 20% /năm) nhưng không đủ các điều kiện để cấu thành hình sự thì vẫn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
* Cách xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự:
Thu lợi bất chính là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay. Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Điều 6 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về việc xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự như sau:
- Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.
- Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.
- Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.
b) Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý: Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người thực hiện hành vi có lỗi cố ý. Người cho vay phải biết rõ rằng hành vi cho vay với lãi suất cao hơn mức quy định là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện với mong muốn thu lợi từ khoản vay.
- Động cơ và mục đích: Mục đích của hành vi là nhằm thu lợi bất chính từ khoản vay, tức là người cho vay mong muốn thu được lợi ích kinh tế thông qua việc áp đặt mức lãi suất cao hơn so với pháp luật cho phép.
c) Mặt khách thể:
- Quan hệ pháp luật bị xâm phạm: Hành vi cho vay lãi nặng xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của người vay và gây mất ổn định trong các quan hệ dân sự về tài sản. Nó cũng gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự an toàn xã hội và có thể dẫn đến các hậu quả tài chính nghiêm trọng đối với người vay.
- Trách nhiệm pháp lý: Quan hệ pháp luật được bảo vệ ở đây là quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia vào các giao dịch dân sự, bao gồm cả bên cho vay và bên vay. Hành vi này có thể dẫn đến sự can thiệp của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người vay.
d) Mặt chủ thể:
Người phạm tội: Chủ thể của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể là bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Điều này có nghĩa là người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có khả năng nhận thức về hành vi của mình.
3. Hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội cho vay lãi nặng có thể bị xử phạt như sau:
- Khung hình phạt cơ bản: Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Khung hình phạt tăng nặng: Nếu người phạm tội thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên, có thể bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền bổ sung từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
* Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Điều 3 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội cho vay lãi nặng như sau:
- Xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt tiền là hình phạt chính đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, hoạt động dưới hình thức băng, ổ nhóm thì xem xét áp dụng hình phạt tù là hình phạt chính.
- Trường hợp hình phạt chính được áp dụng không phải hình phạt tiền thì phải xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt bổ sung là hình phạt tiền.
4. Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm:
Điều 5 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định về việc xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm như sau:
* Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
– Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
– Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay;
– Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
* Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản…) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
5. Một số lưu ý thực tiễn:
- Xử lý hành chính: Nếu hành vi cho vay lãi nặng không đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Mức phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với hành vi cho vay lãi suất cao hơn mức quy định.
- Khó khăn trong việc chứng minh: Trong thực tế, việc chứng minh hành vi cho vay lãi nặng gặp nhiều khó khăn do các bên có thể thực hiện dưới hình thức hợp đồng ngầm, không rõ ràng hoặc sử dụng các hình thức giao dịch khác nhau để che giấu mức lãi suất thực tế. Do đó, cần có sự vào cuộc của các cơ quan chức năng và các biện pháp nghiệp vụ để điều tra, làm rõ.
6. Kết luận:
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là một hành vi vi phạm nghiêm trọng không chỉ về mặt pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của người vay và xã hội. Để bảo vệ quyền lợi của người dân, pháp luật Việt Nam đã đưa ra những quy định chặt chẽ nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các hành vi cho vay với lãi suất cao. Tuy nhiên, việc nhận thức đầy đủ về quy định pháp luật và các yếu tố cấu thành tội phạm này là vô cùng quan trọng để mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ mình trước các hành vi vi phạm pháp luật.
Bài viết này nhằm cung cấp cái nhìn chi tiết về các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy định pháp luật cũng như quyền và trách nhiệm của mình khi tham gia vào các quan hệ vay mượn.
Luật sư cho tôi hỏi tôi không vay lãi nhưng chủ số điện thoại tôi vừa mới mua lại có vay thì tôi có bị gì không ạ. Họ gọi tôi suốt