Tội mua bán trái phép chất ma túy

Mua bán trái phép chất ma túy là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội. Hậu quả của hành vi này không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, an ninh trật tự mà còn đẩy nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, vào con đường nghiện ngập không thể thoát ra được. Chính vì vậy, việc xử lý nghiêm minh các tội phạm liên quan đến ma túy là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo vệ sự an toàn và ổn định của xã hội. Vậy làm sao để nhận diện tội phạm này so với các loại tội phạm khác và các chế tài hiện hành đối với tội phạm này như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn sâu hơn về vấn đề này.

I/ ĐỊNH NGHĨA TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY:

Bộ luật Hình sự hiện hành không có định nghĩa về tội mua bán trái phép chất ma túy, tuy nhiên căn cứ theo điểm 3.3 khoản 3 mục II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24 tháng 12 năm 2007 quy định như sau:

 “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:

a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;

b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);

đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;

e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.

II/ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT:

Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

q) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

III/ PHÂN TÍCH CẤU THÀNH TỘI PHẠM:

1. Mặt khách quan:

a. Hành vi khách quan:

Tội mua bán trái phép chất ma túy có hành vi khách quan là thực hiện một hoặc nhiều hành vi cụ thể liên quan đến chất ma túy bao gồm:

  • Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
  • Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
  • Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
  • Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
  • Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy nêu trên đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.

b. Hậu quả của hành vi:

Hậu quả của hành vi mua bán trái phép chất ma túy không phải là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này, tức là ngay cả khi chưa xảy ra hậu quả trực tiếp từ hành vi mua bán thì hành vi đó vẫn cấu thành tội phạm nếu các yếu tố khác vẫn thỏa mãn.

2. Mặt chủ quan:

Đối với tội mua bán trái phép chất ma túy, lỗi của người phạm tội luôn là lỗi cố ý trực tiếp. Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, lỗi cố ý trực tiếp tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

  • Nhận thức về hành vi nguy hiểm: Người phạm tội biết rõ việc mua bán trái phép chất ma túy là hành vi bị nghiêm cấm theo pháp luật Việt Nam. Người phạm tội cũng nhận thức được chất ma túy là đối tượng bị pháp luật kiểm soát nghiêm ngặt vì có khả năng gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe, đời sống xã hội và là nguồn gốc phát sinh ra nhiều tệ nạn xã hội.
  • Ý chí thực hiện hành vi phạm tội: Mặc dù nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng người phạm tội vẫn cố ý thực hiện hành vi này đến cùng. Họ mong muốn việc mua bán chất ma túy diễn ra và hoàn thành, nhằm mục đích đạt được lợi ích vật chất (chủ yếu là lợi ích về tiền bạc).

3. Khách thể:

Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là trật tự quản lý của Nhà nước đối với chất ma túy và các chất gây nghiện khác ngoài ra tội phạm này còn xâm phạm trật tự xã hội, an ninh công cộng và sức khỏe cộng đồng.

4. Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi phạm tội và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là bất kỳ cá nhân nào, có đủ điều kiện về năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

a. Năng lực trách nhiệm hình sự:

Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng của một cá nhân hiểu biết và điều khiển hành vi của mình, từ đó có thể nhận thức được hậu quả pháp lý của hành vi mà họ thực hiện. Người phạm tội phải là người không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, tự chủ hành vi của mình. Pháp luật Việt Nam dựa vào 02 tiêu chuẩn để xác định năng lực trách nhiệm hình sự đó là tiêu chuẩn y học và tiêu chuẩn tâm lý. Theo tiêu chuẩn y học, người phạm tội phải là người không đang trong thời kỳ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh tật khác làm mất khả năng nhận thức, tự chủ hành vi của mình. Theo tiêu chuẩn tâm lý, người phạm tội phải là người nhận thức và tự chủ được hành vi của mình, hiểu được bản chất và hậu quả của hành vi, tự điều khiển được hành vi của mình.

b. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm;
  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Vì vậy người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội mua bán trái phép chất ma túy (Tội này được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng từ khung 2 trở đi).

c. Trường hợp chủ thể đặc biệt:

  • Người nước ngoài: Nếu người nước ngoài thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy trên lãnh thổ Việt Nam thì họ cũng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam. Họ có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc bị trục xuất về nước tùy theo từng trường hợp cụ thể và thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nước mà người đó có quốc tịch.
  • Người có chức vụ, quyền hạn: Nếu người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tình tiết tăng nặng.

Như vậy, các yếu tố cấu thành tội phạm trên là căn cứ để cơ quan chức năng xác định hành vi của một người có cấu thành tội mua bán trái phép chất ma túy hay không, đây cũng là các yếu tố để nhận diện tội phạm này so với các loại tội phạm khác về ma túy.

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích được cho các bạn, nếu có thắc mắc gì vui lòng liên hệ với Luật sư: LUẬT SƯ GIỎI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH – Luật sư giỏi Quảng Bình (luatsuhoidap.com)

 

 

One thought on “Tội mua bán trái phép chất ma túy

  1. Pingback: Các loại tội phạm phổ biến về ma túy - Luật sư giỏi Quảng Bình

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one