Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giấu, cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này (Căn cứ theo điểm 3.1 khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24 tháng 12 năm 2007). Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cấu thành tội phạm đối với tội tràng trữ trái phép chất ma túy:

I/ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT:

Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

o) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

II/ PHÂN TÍCH CẤU THÀNH TỘI PHẠM:

1. Mặt khách quan:

a. Hành vi khách quan: 

Hành vi tàng trữ chất ma túy được hiểu là việc cất giữ, lưu giữ trái phép chất ma túy dưới mọi hình thức mà không nhằm mục đích sử dụng ngay, buôn bán, vận chuyển hay sản xuất. Điều này bao gồm việc người phạm tội cất giấu chất ma túy ở bất kỳ địa điểm nào (trong nhà, nơi làm việc, ngoài vườn, chôn dưới đất, trong vali, túi xách, phương tiện giao thông…) hoặc mang theo người những không trực tiếp sử dụng ngay.

Lưu ý: Hành vi tàng trữ chất ma túy phải xuất phát từ việc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc tàng trữ chỉ bị coi là tội phạm khi không có bất kỳ giấy phép hợp pháp nào cho phép người thực hiện hành vi được lưu giữ chất ma túy.

b. Hậu quả từ hành vi:

Hành vi tàng trữ chất ma túy này được coi là một mắt xích trong chuỗi các hành vi liên quan đến tệ nạn ma túy (mua bán, vận chuyển, sản xuất, sử dụng), gây ra những hậu quả tiềm ẩn cho xã hội. Tuy nhiên, tội tàng trữ trái phép chất ma túy có cấu thành tội phạm hình thức nên hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc, chỉ cần người thực hiện hành vi có hành vi tàng trữ với số lượng ma túy vượt qua mức quy định thì đã có thể cấu thành tội phạm, mặc cho có hậu quả cụ thể xảy ra hay chưa.

c. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:

Do tội này có cấu thành tội phạm hình thức, hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc nên cũng không cần xét đến mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.

2. Mặt chủ quan:

Mặt chủ quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Điều này có nghĩa là người phạm tội biết rõ hành vi tàng trữ của mình là trái pháp luật, nguy hiểm cho xã hội và mong muốn thực hiện hành vi đó. Cụ thể:

  • Nhận thức: Người phạm tội biết rằng chất mà họ đang tàng trữ là ma túy hoặc chất có trong danh mục cấm của Nhà nước. Họ cũng biết rõ hành vi này là vi phạm pháp luật, sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
  • Ý muốn: Người phạm tội có mong muốn giữ chất ma túy nhằm mục đích gì đó dù không phải để sử dụng ngay lập tức. Sự lưu giữ có thể nhằm mục đích sử dụng sau này, cất giấu cho người khác hoặc để tránh sự kiểm soát của cơ quan chức năng.

3. Khách thể:

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy xâm phạm trật tự quản lý Nhà nước về ma túy, xâm phạm đến sức khỏe cộng đồng và an ninh xã hội.

4. Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi phạm tội và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là bất kỳ cá nhân nào, có đủ điều kiện về năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

a. Năng lực trách nhiệm hình sự:

Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng của một cá nhân hiểu biết và điều khiển hành vi của mình, từ đó có thể nhận thức được hậu quả pháp lý của hành vi mà họ thực hiện. Người phạm tội phải là người không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, tự chủ hành vi của mình. Pháp luật Việt Nam dựa vào 02 tiêu chuẩn để xác định năng lực trách nhiệm hình sự đó là tiêu chuẩn y học và tiêu chuẩn tâm lý. Theo tiêu chuẩn y học, người phạm tội phải là người không đang trong thời kỳ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh tật khác làm mất khả năng nhận thức, tự chủ hành vi của mình. Theo tiêu chuẩn tâm lý, người phạm tội phải là người nhận thức và tự chủ được hành vi của mình, hiểu được bản chất và hậu quả của hành vi, tự điều khiển được hành vi của mình.

b. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm;
  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Vì vậy người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Tội này được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng từ khung 2 trở đi).

c. Trường hợp chủ thể đặc biệt:

  • Người nước ngoài: Nếu người nước ngoài thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy trên lãnh thổ Việt Nam thì họ cũng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam. Họ có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc bị trục xuất về nước tùy theo từng trường hợp cụ thể và thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nước mà người đó có quốc tịch.
  • Người có chức vụ, quyền hạn: Nếu người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tình tiết tăng nặng.

Như vậy để phân biệt tội tàng trữ trái phép chất ma túy so với các tội phạm khác cùng loại về ma túy, chúng ta cần phải xem xét thật kỹ lưỡng các yếu tố cấu thành tội phạm về mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thế của tội phạm.

Nếu có thắc mắc gì vui lòng liên hệ với Luật sư để được giải đáp: LUẬT SƯ GIỎI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH – Luật sư giỏi Quảng Bình (luatsuhoidap.com)

One thought on “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  1. Pingback: Các loại tội phạm phổ biến về ma túy - Luật sư giỏi Quảng Bình

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one