Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác với mục đích trục lợi từ tài sản đó. Người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem pháp luật xử lý như thế nào đối với người có hành vi trộm cắp tài sản của người khác.
I. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
Người trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 thì người có hành vi trộm cắp tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, người có hành vi trộm cắp còn phải chịu hình phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Nếu người nước ngoại có hành vi trộm cắp sẽ bị trục xuất.
II. TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ:
1. Cơ sở pháp lý:
Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, người có hành vi trộm cắp tài sản của người khác có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên là đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
PHÂN TÍCH CẤU THÀNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN – THAM KHẢO TẠI ĐÂY: Phân tích cấu thành tội trộm cắp tài sản – Luật sư giỏi Quảng Bình (luatsuhoidap.com)
2. Các khung hình phạt cho tội trộm cắp tài sản:
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và giá trị tài sản, tội trộm cắp tài sản có thể bị xử lý với các mức hình phạt như sau:
a. Khung hình phạt cơ bản (Khoản 1 Điều 173 BLHS):
Người nào trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS (ví dụ như đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
b. Khung hình phạt tăng nặng (Khoản 2 Điều 173 BLHS):
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
c. Khung hình phạt nghiêm trọng hơn (Khoản 3 Điều 173 BLHS):
Nếu phạm tội trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội thì mức phạt tù sẽ là từ 07 đến 15 năm.
d. Khung hình phạt đặc biệt nghiêm trọng (Khoản 4 Điều 173 BLHS):
Trong trường hợp tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội thì mức phạt tù sẽ từ 12 đến 20 năm.
e. Hình phạt bổ sung (Khoản 4 Điều 173 BLHS):
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
3. Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng:
Khi xét xử tội trộm cắp tài sản, Hội đồng xét xử sẽ cân nhắc các yếu tố giảm nhẹ và tăng nặng để định lượng hình phạt:
- Tình tiết giảm nhẹ có thể bao gồm: Người phạm tội tự nguyện bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải…
- Tình tiết tăng nặng thường là: Phạm tội có tổ chức, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, phạm tội 02 lần trở lên, tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm…
4. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản sẽ phụ thuộc vào khung hình phạt mà hành vi phạm tội thuộc về. Ví dụ, đối với các tội phạm có khung hình phạt dưới 3 năm tù, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm kể từ ngày tội phạm được thực hiện.
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
III. KẾT LUẬN:
Tội trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm nghiêm trọng và có thể bị xử lý với nhiều mức án phạt khác nhau dựa trên giá trị tài sản và hoàn cảnh phạm tội. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan giúp người dân nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và tránh các hành vi vi phạm.
Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc tư vấn về trường hợp cụ thể, vui lòng liên hệ với luật sư hoặc các cơ quan chức năng để được hỗ trợ kịp thời.
Pingback: Phân tích cấu thành tội trộm cắp tài sản - Luật sư giỏi Quảng Bình