Trộm cắp tài sản bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

5/5 - (2 bình chọn)

Trong cuộc sống đầy biến động như hiện nay, không ít người khi gặp tình huống bị mất, bị lấy cắp tài sản dù giá trị không lớn nhưng thường tự hỏi: “Bao nhiêu tiền thì nên báo công an vào cuộc? Trộm cắp tài sản có giá trị nhỏ có bị truy cứu hình sự không?” Việc hiểu rõ những quy định của pháp luật không chỉ giúp cá nhân bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mà còn là cách nỗ lực nâng cao ý thức pháp luật trong cộng đồng. Apex Legal sẽ giúp bạn với cái nhìn từ góc độ pháp lý hiểu rõ thế nào là hành vi trộm cắp tài sản, căn cứ pháp luật, và ngưỡng giá trị để bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.

1. Thế nào là trộm cắp tài sản?

Hiện nay, pháp luật chưa đưa ra một khái niệm chính thức về trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, dựa trên các dấu hiệu pháp lý cấu thành hành vi, có thể hiểu rằng: trộm cắp tài sản là hành vi của một cá nhân cố ý lén lút chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác nhằm trục lợi từ giá trị tài sản đó.

Hành vi này được thực hiện một cách bí mật, không để chủ tài sản biết, và mục đích cuối cùng là chiếm hữu trái phép để thu lợi bất chính.

2. Quy định pháp luật về hành vi trộm cắp tài sản

Đối với xử phạt hành chính

Xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Người thực hiện trộm cắp lần đầu;
  • Giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng;
  • Người vi phạm chưa từng bị kết án về các tội danh liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi trộm cắp tài sản trong các trường hợp trên sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Đối với xử phạt hình sự

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:

* Khung 1:

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

* Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

3. Trộm cắp tài sản bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng người thực hiện hành vi vẫn có thể bị khởi tố nếu thuộc một trong các tình tiết sau:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng tiếp tục vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc một trong các tội xâm phạm sở hữu khác (quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 BLHS) và chưa được xóa án tích mà vẫn tái phạm;
  • Hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

Như vậy, cá nhân có hành vi trộm cắp tài sản chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản khi hành vi đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Công ty Luật TNHH Apex Legal (Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Trị)

Số điện thoại: 0969 481 635 (Luật sư Apex Legal)

Địa chỉ: C11 số 8, đường Hương Giang, phường Đồng Hới, tỉnh Quảng Trị

Website: https://luatsuhoidap.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one