Tách hộ khẩu sau ly hôn không cần sự đồng ý của chủ hộ

Rate this post

Sau khi ly hôn, việc tách hộ khẩu thường là bước tiếp theo để khép lại những ràng buộc về pháp lý giữa hai vợ chồng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, việc tách hộ khẩu lại trở thành vấn đề phức tạp do chủ hộ gây khó dễ, không đồng ý cho tách khẩu. Bài viết này sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn mà không cần sự đồng ý của chủ hộ, cũng như cung cấp thông tin về các điều kiện pháp lý để thực hiện điều này.

1. Tại sao cần tách hộ khẩu sau ly hôn?

Ly hôn không chỉ là việc kết thúc mối quan hệ hôn nhân, mà còn liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý khác như quyền nuôi con, chia tài sản và việc tách hộ khẩu. Tách hộ khẩu sau ly hôn có những lợi ích sau:

  • Giảm thiểu rủi ro tranh chấp pháp lý: Khi đã ly hôn, việc tiếp tục chung hộ khẩu với người đã không còn là vợ/chồng có thể gây ra những rắc rối liên quan đến quyền lợi hoặc nghĩa vụ pháp lý.
  • Tạo sự độc lập về pháp lý và hành chính: Việc tách hộ khẩu giúp bạn có địa chỉ cư trú riêng biệt, thuận tiện cho các thủ tục liên quan đến các quyền và nghĩa vụ cá nhân.
  • Khoản 4 Điều 22 Luật cư trú năm 2020 quy định người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

2. Điều kiện tách khẩu, chuyển khẩu mà không cần sự đồng ý của chủ hộ:

2.1 Điều kiện tách khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021), việc tách hộ khẩu có thể được thực hiện ngay cả khi chủ hộ không đồng ý, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;

c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện này, bạn có thể nộp hồ sơ yêu cầu tách hộ khẩu mà không cần phải xin phép chủ hộ, tránh được tình trạng bị gây khó dễ trong quá trình ly hôn.

2.2 Điều kiện đăng ký thường trú mới (Tức là đăng ký thường trú sang nơi ở mới):

Nếu trước đây theo Luật cư trú năm 2006 khi chuyển hộ khẩu từ nơi này sang nơi khác thì đều cần giấy chuyển khẩu, trong hồ sơ chuyển khẩu yêu cầu phải có sổ hộ khẩu. Nếu chủ hộ cố tình gây khó dễ trong việc không cung cấp sổ hộ khẩu và không đồng ý cho chuyển khẩu thì rất khó để chuyển khẩu đi nơi khác. Tuy nhiên, đến Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2021 thì việc chuyển khẩu sau ly hôn đã không còn gặp khó khăn về mặt pháp lý, thành phần hồ sơ chuyển khẩu không cần có sổ hộ khẩu cũ và không cần sự đồng ý của chủ hộ tại chỗ ở cũ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông

ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Như vậy, nếu bạn có chỗ ở mới hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, chỗ ở không thuộc quyền sở hữu của mình nhưng được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở mới đồng ý, hoặc có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì có quyền chủ động đăng ký thường trú tại nơi ở mới mà không cần chủ hộ khẩu tại nơi ở cũ đồng ý. Thậm chí khi đăng ký thường trú tại chỗ ở mới cũng không bắt buộc phải làm thủ tục tách khẩu từ chỗ ở cũ.

3. Thủ tục tách khẩu, chuyển khẩu sang nơi ở mới:

3.1 Thủ tục tách khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp:

a. Thành phần hồ sơ tách hộ, bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Đối với trường hợp tách hộ sau ly hôn thì không cần ghi ý kiến đồng ý của chủ hộ.
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn: Bản án/ Quyết định của Tòa án (Đã có hiệu lực pháp luật) về việc ly hôn.
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc tiếp tục sử dụng chỗ ở hợp pháp cũ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, văn bản đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở về việc cho phép tiếp tục được ở chỗ đó, hợp đồng mượn, hợp đồng thuê…

b. Thủ tục tách hộ:

  • Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú (Công an xã/phường/thị trấn).
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3.2 Thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp mới:

a. Thành phần hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

Điều 21 Luật cư trú năm 2020 quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thường trú như sau:

Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú

1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.


2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.


3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

b. Thủ tục đăng ký thường trú:

  • Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú (Công an xã/phường/thị trấn).
  • Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn đăng ký bổ sung hồ sơ.
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Những lưu ý khi tách hộ khẩu sau ly hôn:

  • Chỗ ở hợp pháp là yêu cầu bắt buộc: Nếu bạn không thể chứng minh chỗ ở hợp pháp mới, việc tách khẩu chuyển sang chỗ ở mới sẽ không thể thực hiện được, bất kể chủ hộ có đồng ý hay không.
  • Không cần sự đồng ý của chủ hộ: Bạn hoàn toàn có thể tách hộ khẩu chuyển sang chỗ ở mới mà không cần chủ hộ cho phép, miễn là bạn đáp ứng các điều kiện pháp lý về cư trú.
  • Đảm bảo hồ sơ đầy đủ và chính xác: Việc nộp hồ sơ đầy đủ sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, tránh việc phải đi lại nhiều lần.

5. Câu hỏi thường gặp về việc tách hộ khẩu sau ly hôn:

Câu hỏi 1: Tôi đã ly hôn và hiện muốn tách khẩu để chuyển sang chỗ ở mới nhưng bố mẹ chồng không đồng ý, vậy tôi có thực hiện thủ tục được không?

Trả lời: Bạn có thể tiến hành tách hộ khẩu để chuyển khẩu sang chỗ ở mới mà không cần sự đồng ý của chủ hộ (trong trường hợp này là bố mẹ chồng cũ), nếu bạn đáp ứng được các điều kiện về chỗ ở hợp pháp mới.

Câu hỏi 2: Tôi chưa có nhà riêng và đang thuê nhà, liệu có thể tách hộ khẩu để nhập khẩu vào nhà đang thuê được không?

Trả lời: Có, nếu bạn có hợp đồng thuê nhà được công chứng, chứng thực hợp pháp và được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa chỉ thuê, bạn hoàn toàn có thể tiến hành nhập khẩu vào đó.

6. Kết luận:

Tách hộ khẩu sau ly hôn mà không cần sự đồng ý của chủ hộ hoàn toàn khả thi nếu bạn tuân thủ đúng các quy định pháp lý hiện hành. Điều này giúp bạn có cuộc sống độc lập hơn và thuận tiện trong các thủ tục pháp lý cá nhân sau khi kết thúc hôn nhân. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình thực hiện, hãy tìm đến sự tư vấn của luật sư để được hỗ trợ chi tiết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one